Nystatin là một chất
chống nấm, được sản xuất bằng
cách nuôi cấy một số giống của Streptomyces
noursei, chứa chủ yếu là các tetraen, thành phần
chính là nystatin A1. Hoạt lực của nó không
được dưới 4400 đơn vị trong 1 mg,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột màu vàng hoặc nâu
nhạt, dễ hút ẩm.
Rất khó tan trong
nước, dễ tan trong dimethylformamid, khó tan trong methanol,
thực tế không tan trong cloroform, trong ethanol 96% và trong
ether.
A. Phổ hấp thụ
tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch
ở phép thử “Độ hấp thụ ánh sáng”, có 4
cực đại hấp thụ ở 230; 291; 305 và 319 nm và
một vai ở 280 nm. Tỷ lệ độ hấp
thụ giữa các cực đại 291 nm và 319 nm so với
độ hấp thụ cực đại ở 305 nm
lần lượt từ 0,61 đến 0,73 và từ 0,83
đến 0,96. Tỷ lệ giữa độ hấp
thụ cực đại ở 230 nm so với độ
hấp thụ ở 280 nm từ 0,83 đến 1,25.
B. Thêm 0,1 ml acid hydrocloric (TT) vào khoảng 2
mg chế phẩm. Xuất hiện màu nâu.
C. Thêm 0,1 ml acid sulfuric (TT) vào khoảng 2 mg
chế phẩm. Xuất hiện màu nâu, và chuyển thành tím
khi để lâu.
Hoà tan 0,10 g chế
phẩm trong một hỗn hợp gồm 5,0 ml acid acetic băng (TT) và 50 ml methanol (TT), thêm methanol (TT) vừa đủ 100,0 ml. Lấy 1,0 ml
dung dịch thu được pha loãng thành 100,0 ml với methanol (TT). Độ hấp
thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch này ở
cực đại hấp thụ 305 nm không được
nhỏ hơn 0,60, đo trong vòng 30 phút sau khi pha.
Không
được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy
1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 2
ml dung dịch chì mẫu 10
phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Không
được quá 5,0% (Phụ lục 9.6).
(1,000
g; phosphor pentoxyd; 60 oC; áp suất không quá 0,1 kPa; 3
giờ).
Không
được quá 3,5% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng
1,0 g chế phẩm.
Nếu
chế phẩm dùng để uống thì phải
đạt phép thử này (Phụ lục 13.5). Tiêm
dưới da hỗn dịch chứa không dưới 600
đơn vị trong 0,5 ml dung
dịch acacia 0,5% (TT) cho một con chuột.
Chú
ý tránh ánh sáng trong quá trình định lượng.
Hoà
tan riêng rẽ 75 mg chế phẩm và nystatin chuẩn trong dimethylformamid (TT) vừa
đủ để được 50,0 ml. Pha loãng 10,0 ml
dung dịch thu được thành 200,0 ml bằng dung
dịch đệm phosphat pH 6,0. Tiến hành “xác định
hoạt lực kháng sinh bằng phương pháp thử vi
sinh vật” (Phụ lục 13.9).
Đựng
trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ từ
2 đến 8 oC.
Loại thuốc
Thuốc
chống nấm.
Chế phẩm
Viên
nén, thuốc đặt âm đạo, kem, mỡ dùng ngoài.